Tài liệu ôn tập tiếng Trung thương mại bài 7 cùng Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ
Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 7 là phần nội dung chính của bài học ngày hôm nay tiếp tục bài giảng số 6 hôm qua được trích từ nguồn tài liệu học tiếng Trung online của Thầy Vũ chuyên hướng dẫn các bạn học viên các tài liệu về tiếng Trung thương mại . Bài tập này Thầy Nguyễn Minh Vũ rút ra từ giáo trình học tiếng Trung thương mại 8 quyển. Mỗi ngày chúng ta ôn luyện thật nhiều kiến thức và thúc đẩy quá trình học tiếng Trung hiệu quả nhanh hơn rất nhiều. Các bạn chú ý theo dõi bài giảng trực tuyến của Thầy Vũ trên website học tiếng Trung online ChineMaster nhé. Trung tâm tiếng Trung thương mại ChineMaster Quận Thanh Xuân Phường Khương Trung Hà Nội và Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 trong thành phố Hồ Chí Minh Sài Gòn. Các bạn nhớ chú ý đón xem các bài giảng mới nhất trên kênh Học tiếng Trung online .
Các bạn hãy xem lại bài cũ Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 6 trước khi vào bài mới ngày hôm nay nhé.
Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 6
Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ đã hướng download bộ gõ tiếng Trung sogou phiên bản mới nhất trên kênh Học tiếng Trung online uy tín,đây là bộ gõ cực kì cần thiết cho các bạn đang học tiếng Trung với chức năng cải thiện khả năng nhớ chữ Hán, hãy ấn vào link dưới đây để biết cách tải và cách sử dụng nhé.
Hướng download bộ gõ tiếng Trung sogou phiên bản mới nhất
Trung tâm tiếng Trung ChineMaster luôn được biết đến là một đơn vị đào tạo và chuyên đề giảng dạy tiếng Trung thương mại tốt nhất và chất lượng nhất toàn quốc với quy bài giảng khổng lồ và được đăng công khai miễn phí trên kênh youtube học tiếng Trung online cũng như trên fanpage chính thức Trung tâm tiếng Trung ChineMaster quận 10 của Trung tâm. Các bạn học viên nhớ bớt chút thời gian để theo dõi nhé.
Khóa học tiếng Trung thương mại toàn tập Thầy Vũ
Lớp học tiếng Trung thương mại online ChineMaster Thầy Vũ nhận được rất nhiều phản hồi tích cực từ phía cộng đồng dân tiếng Trung, đặc biệt là các bạn đang ở xa Trung tâm tiếng Trung mà vẫn muốn học tiếng Trung online cùng Thầy Vũ,các bạn muốn học thì đăng kí tại link sau nhé.
Học tiếng Trung thương mại online ChineMaster
Các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về tham khảo khóa học order Taobao 1688 Tmall tại link dưới đây nhé,khóa học được thiết kế rất phù hợp với những bạn học viên nào có đam mê buôn bán kinh doanh hoặc sử dụng hàng nội địa Trung Quốc nhé,các bạn muốn biết thêm thông tin thì ấn vao link sau nha.
Tham khảo khóa học order Taobao 1688 Tmall
Tiếp theo các bạn học viên sẽ được tìm hiểu thông tin về Khóa học nhập hàng Trung Quốc tận xưởng cực kì mới mẻ và hữu ích,khóa học này là chương trình đào tạo kiến thức nhập hàng Taobao 1688 Tmall đi theo một bộ giáo trình nhập hàng Trung Quốc tận gốc mà không cần phải thông qua một khâu nhập hàng Trung gian nào,vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa vừa rẻ vừa tối,hãy tìm hiểu ngay tại link sau đây nhé.
Đăng ký khóa học nhập hàng Trung Quốc tận xưởng
Khóa học tại Trung tâm tiếng Trung Quận Thanh Xuân được Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ cực kì chăm chút và cập nhật rất nhiều bài giảng trên các kênh học tiếng Trung online và fanpage Trung tâm tiếng Trung Quận 10,tất cả buổi học đều được đăng công khai và cực kì uy tín. Các bạn học nhớ chăm chỉ học tập nhé.
Khóa học tại Trung tâm tiếng Trung Quận Thanh Xuân
Giáo trình tiếng Trung 9 quyển Thầy Vũ ChineMaster do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ soạn thảo và đăng tải,với nội dung bám sát với thực tế cũng như cách truyên đạt dễ hiểu của Thầy Vũ thì bộ giáo trình này thực sự đã rất được lòng các bạn độc giả. Các bạn học viên xem chi tiết bài học ngày hôm qua tại link sau nhé.
Giáo trình tiếng Trung 9 quyển Thầy Vũ ChineMaster
Nội dung chính của giáo trình tiếng Trung thương mại bài 7
Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 7 tiếp tục bài giảng số 6 hôm qua Thầy Vũ đào tạo kiến thức tiếng Trung thương mại dành cho các bạn học viên tham gia khóa học tiếng Trung thương mại online miễn phí cơ bản nâng cao. Tất cả chương trình giảng dạy này đều được Thầy Vũ chỉ định đi theo hệ thống giáo án của bộ giáo trình tiếng Trung thương mại ChineMaster 8 quyển được viết sách bởi Thạc sỹ Nguyễn Minh Vũ. Chương trìn giảng dạy này được tài trợ kinh phí 100% vốn đầu tư bởi ngân sách của Trung tâm tiếng Trung thương mại ChineMaster Hà Nội TP HCM Sài Gòn.
扁桃体结石可能发生在任何仍然有扁桃体的人身上,无论年龄或性别。但是一个人患扁桃体结石的可能性可能会随着时间的推移而改变,这意味着曾经经常患扁桃体结石的人可能会不太频繁地患扁桃体结石,反之亦然。 Setlur 解释说,这是因为当我们进入青春期和年轻的成年期时,扁桃体会形成更多的隐窝,然后随着年龄的增长变得更小,更不容易出现扁桃体结石。
缺乏评估有多少人受到扁桃体结石影响的数据,主要是因为在许多情况下,个人可能没有意识到他们有扁桃体结石。一些扁桃体结石患者从未出现症状,也可能不会就医。撒切尔指出,即使诊断出扁桃体结石,病情也很少严重,这解释了为什么很少有研究人员研究它们。
确实存在的研究表明,扁桃体结石可能非常普遍,估计患病率在 25% 到 46% 以上。
该网站来自美国耳鼻喉科学会 – 头颈外科基金会,是与耳、鼻、喉、头部或颈部相关的所有事物的一站式商店。您会找到有关扁桃体如何帮助您保持健康以及可能发生的各种扁桃体问题的信息。我们特别喜欢“查找耳鼻喉科”功能,它可以让您轻松找到附近的专家。
手术后,您将留在恢复室,直到您可以轻松呼吸、吞咽和咳嗽。
您可能会在手术后几个小时回家。复杂的病例可能需要住院过夜。
恢复通常需要一到两周的时间。成人可能比儿童需要更多的时间来恢复。
您的医疗保健提供者会告诉您服用哪些止痛药以及服用的频率。
扁桃体切除术后,您会被要求多喝水。
扁桃体切除术后通常没有食物限制,但您的医生可能会建议几天吃清淡的软食。苹果酱和肉汤等食物可能最容易吞咽。
在您康复期间,尽量避免与生病的人在一起。
扁桃体被切除的地方可能会形成厚厚的白色结痂并导致口臭。这是正常现象,结痂通常会在手术后 5 到 10 天脱落。
甲状腺癌是一种影响甲状腺的癌症——细胞的异常、失控生长。
甲状腺位于喉咙的底部,在喉咙下方的颈部前部。
它是一个蝴蝶形的腺体,由两个叶状组织组成,由一条组织连接起来。
根据美国癌症协会 (ACS) 的数据,它们是两种最常见的甲状腺癌,乳头状癌约占甲状腺癌病例的 80%,滤泡癌约占 10%。
乳头状癌生长非常缓慢,通常仅在甲状腺的一个叶中。随着时间的推移,它们通常会扩散到颈部的淋巴结。
尽管有这种传播,但它们通常很容易治疗,而且很少致命。
滤泡癌通常会扩散到身体的其他部位,例如肺和骨骼,而不是淋巴结。
这种癌症的前景比乳头状癌更差,但总体上仍然很好。
根据 ACS 的数据,Hürthle 细胞癌约占所有甲状腺癌的 3%,并且比其他滤泡癌更难发现和治疗。
根据美国国立卫生研究院的数据,间变性癌虽然罕见——它仅占甲状腺癌的 2%——是最危险的甲状腺癌类型。它通常会扩散到身体的其他部位并且难以治疗。
髓样癌会影响产生钙调节激素降钙素的甲状腺“C”细胞(也称为滤泡旁细胞)。据 ACS 称,它约占所有甲状腺癌的 4%。
根据美国国家癌症研究所 (NCI) 的数据,与大多数其他癌症相比,甲状腺癌相当常见,在美国最常见的癌症中排名第 8。
它占所有新癌症病例的近 4%,预计 2015 年美国将影响超过 62,000 名新人。
更重要的是,在过去的 10 年中,新病例的数量平均每年增加 5%,这在很大程度上是由于通过 CT 扫描等成像测试更频繁地检测到疾病。
女性患甲状腺癌的可能性大约是男性的三倍,超过三分之二的新病例发生在 20 至 65 岁之间。
据 NCI 称,这种疾病在亚裔人群中也比在其他种族人群中更常见。
扁桃体在您的免疫系统中发挥着重要作用,是抵御您吸入或吞咽的病毒和细菌的第一道防线。
如果这些扁桃体炎的症状听起来与普通感冒相似,那是因为扁桃体炎通常是由普通感冒引起的——但症状往往会持续更长时间并变得更严重。以流鼻涕和喉咙痛开始的病毒可以变成扁桃体感染。
后缀“-itis”表示炎症。 “扁桃体炎”一词的意思是(你猜对了)扁桃体的炎症或感染。扁桃体炎最常由病毒引起,例如引起普通感冒的病毒,但也可能由细菌引起,如化脓性链球菌(A 组链球菌)——引起链球菌性咽喉炎的细菌。
扁桃体炎通常是病毒感染的结果,并且更多地接触可能携带病毒的其他人(特别是他们呼出或咳嗽的受感染飞沫)会增加您感染病毒感染变成扁桃体炎的风险,医学博士尼古拉斯·罗文说,约翰霍普金斯医学院耳鼻喉科和头颈外科助理教授。
例如,一名小学教师与许多一起跑来跑去和玩耍的孩子接触,可能比在自己的办公室或小隔间工作的人更容易生病,而其他人主要呆在自己的办公室或小隔间里.出于同样的原因,孩子们也往往更容易感染可能导致扁桃体炎的感染:他们倾向于花更多的时间与他人近距离接触。
经常洗手和不共用杯子或食物可以帮助阻止病毒感染的传播,而病毒感染可能会变成扁桃体炎。覆盖鼻子和嘴巴的口罩(对于感染者和与他们接触的人)也可以减少病毒感染的传播。
克拉克说,幼儿和青少年患扁桃体炎的风险也更高,因为他们的扁桃体组织更突出。 “随着年龄的增长,扁桃体组织会收缩一点,因此我们往往会减少感染,”他说。
许多扁桃体炎病例会自行消退(通过适当的症状管理)并且可能根本没有得到诊断。你怎么知道什么时候就医?克拉克就何时去看医生或寻求紧急护理提出了一些指导方针:
如果您发烧 101 华氏度或更高,不能吃或喝任何东西,或者如果您的喉咙疼痛在您第一次感到不适三天后没有改善或恶化,请致电您的医生。
如果您比平时流口水更多、呼吸或吞咽困难、颈部僵硬或肿胀、口腔剧烈疼痛或声音改变(与扁桃体炎症状有关),请寻求紧急或立即护理。
如果您确实看到您的医生关于可能是扁桃体炎的症状,他或她会询问您有关您正在经历的症状的详细信息,并会进行体检。 Rowan 博士解释说,这两个步骤是确定一个人是否患有扁桃体炎的最重要部分。
当他看到一位可能患有扁桃体炎的患者时,Rowan 说他会检查喉咙后部,看看扁桃体是否发红、发炎或有白色斑块或脓液,以及是否一侧肿胀得更严重。另一个。他还摸摸脖子,看淋巴结是否肿大。所有这些因素都是感染的潜在迹象。
如果医生确认扁桃体被感染,下一步是确定感染是否是细菌性的,例如链球菌性咽喉炎(因为在这种情况下需要使用抗生素)。如果病毒感染是扁桃体炎的原因(通常是这样),则不需要抗生素。
可以在医生办公室进行快速链球菌测试,只需几分钟即可得出结果。该测试并不完美,即使存在链球菌,有时也会呈阴性。医生可能会要求进行喉咙培养——这也包括擦拭喉咙后部——以查看是否从收集的样本中生长出链球菌。它比快速链球菌测试更可靠,但结果可能需要一两天时间。
如果没有并发症,扁桃体炎的预后非常好。 Rowan 说,在大多数情况下,如果症状得到控制,扁桃体炎会自行消退,无需药物治疗。
如果扁桃体炎是由病毒引起的,感染和症状通常会在几天内消失。细菌性扁桃体炎用抗生素治疗,通常在大约 10 天内消退。
许多扁桃体炎病例会通过适当的支持性护理(如充分休息、适当补水和温和的非处方止痛药)自行痊愈,就像普通感冒自行痊愈一样。如果症状持续或恶化,您应该联系您的医疗保健提供者,他们可能会推荐以下选项。
如果链球菌检测结果呈阳性,表明细菌感染导致扁桃体炎,建议使用抗生素。如果没有药物治疗,链球菌性喉炎几乎总是会自行消失。
Giáo án bài tập Thầy Vũ hướng dẫn học sinh chú thích phiên âm tiếng Trung cho các đoạn văn bản tiếng Trung ứng dụng thực tế để tăng hiệu quả học từ vựng tiếng Trung thương mại sau khi học viên đã học xong kiến thức Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 7.
Biǎntáotǐ jiéshí kěnéng fāshēng zài rènhé réngrán yǒu biǎntáotǐ de rén shēnshang, wúlùn niánlíng huò xìngbié. Dànshì yīgèrén huàn biǎntáotǐ jiéshí de kěnéng xìng kěnéng huì suízhe shíjiān de tuīyí ér gǎibiàn, zhè yìwèizhe céngjīng jīngcháng huàn biǎntáotǐ jiéshí de rén kěnéng huì bù tài pínfán de huàn biǎntáotǐ jiéshí, fǎnzhī yì rán. Setlur jiěshì shuō, zhè shì yīnwèi dāng wǒmen jìnrù qīngchūnqí hé niánqīng de chéngnián qí shí, biǎntáotǐ huì xíngchéng gèng duō de yǐn wō, ránhòu suízhe niánlíng de zēngzhǎng biàn dé gèng xiǎo, gèng bù róngyì chūxiàn biǎntáotǐ jiéshí.
Quēfá pínggū yǒu duōshǎo rén shòudào biǎntáotǐ jiéshí yǐngxiǎng de shùjù, zhǔyào shi yīnwèi zài xǔduō qíngkuàng xià, gè rén kěnéng méiyǒu yìshí dào tāmen yǒu biǎntáotǐ jiéshí. Yīxiē biǎntáotǐ jiéshí huànzhě cóng wèi chūxiàn zhèngzhuàng, yě kěnéng bù huì jiùyī. Sā qiè ěr zhǐchū, jíshǐ zhěnduàn chū biǎntáotǐ jiéshí, bìngqíng yě hěn shǎo yánzhòng, zhè jiěshìle wèishéme hěn shǎo yǒu yánjiū rényuán yánjiū tāmen.
Quèshí cúnzài de yánjiū biǎomíng, biǎntáotǐ jiéshí kěnéng fēicháng pǔbiàn, gūjì huàn bìng lǜ zài 25% dào 46% yǐshàng.
Gāi wǎngzhàn láizì měiguó ěrbí hóu kē xuéhuì – tóujǐng wàikē jījīn huì, shì yǔ ěr, bí, hóu, tóu bù huò jǐng bù xiāngguān de suǒyǒu shìwù de yí zhàn shì shāngdiàn. Nín huì zhǎodào yǒuguān biǎntáotǐ rúhé bāngzhù nín bǎochí jiànkāng yǐjí kěnéng fāshēng de gè zhǒng biǎntáotǐ wèntí de xìnxī. Wǒmen tèbié xǐhuān “cházhǎo ěrbí hóu kē” gōngnéng, tā kěyǐ ràng nín qīngsōng zhǎodào fùjìn de zhuānjiā.
Shǒushù hòu, nín jiāng liú zài huīfù shì, zhídào nín kěyǐ qīngsōng hūxī, tūnyàn hé késòu.
Nín kěnéng huì zài shǒushù hòu jǐ gè xiǎoshí huí jiā. Fùzá de bìnglì kěnéng xūyào zhùyuàn guòyè.
Huīfù tōngcháng xūyào yī dào liǎng zhōu de shíjiān. Chéngrén kěnéng bǐ értóng xūyào gèng duō de shíjiān lái huīfù.
Nín de yīliáo bǎojiàn tígōng zhě huì gàosù nín fúyòng nǎxiē zhǐtòng yào yǐjí fúyòng de pínlǜ.
Biǎntáotǐ qiēchú shù hòu, nín huì bèi yāoqiú duō hē shuǐ.
Biǎntáotǐ qiēchú shù hòu tōngcháng méiyǒu shíwù xiànzhì, dàn nín de yīshēng kěnéng huì jiànyì jǐ tiān chī qīngdàn de ruǎnshí. Píngguǒ jiàng hé ròu tāng děng shíwù kěnéng zuì róngyì tūnyàn.
Zài nín kāngfù qíjiān, jǐnliàng bìmiǎn yǔ shēngbìng de rén zài yīqǐ.
Biǎntáotǐ bèi qiēchú dì dìfāng kěnéng huì xíngchéng hòu hòu de báisè jié jiā bìng dǎozhì kǒuchòu. Zhè shì zhèngcháng xiànxiàng, jié jiā tōngcháng huì zài shǒushù hòu 5 dào 10 tiān tuōluò.
Jiǎzhuàngxiàn ái shì yī zhǒng yǐngxiǎng jiǎzhuàngxiàn de áizhèng——xìbāo de yìcháng, shīkòng shēngzhǎng.
Jiǎzhuàngxiàn wèiyú hóulóng de dǐbù, zài hóulóng xiàfāng de jǐng bù qián bù.
Tā shì yīgè húdié xíng de xiàn tǐ, yóu liǎng gè yè zhuàng zǔzhī zǔchéng, yóu yītiáo zǔzhī liánjiē qǐlái.
Gēnjù měiguó áizhèng xiéhuì (ACS) de shùjù, tāmen shì liǎng zhǒng zuì chángjiàn de jiǎzhuàngxiàn ái, rǔ tou zhuàng ái yuē zhàn jiǎzhuàngxiàn ái bìnglì de 80%, lǜ pào ái yuē zhàn 10%.
Rǔ tou zhuàng ái shēngzhǎng fēicháng huǎnmàn, tōngcháng jǐn zài jiǎzhuàngxiàn de yīgè yè zhōng. Suízhe shíjiān de tuīyí, tāmen tōngcháng huì kuòsàn dào jǐng bù de línbājié.
Jǐnguǎn yǒu zhè zhǒng chuánbò, dàn tāmen tōngcháng hěn róngyì zhìliáo, érqiě hěn shǎo zhìmìng.
Lǜ pào ái tōngcháng huì kuòsàn dào shēntǐ de qítā bùwèi, lìrú fèi hé gǔgé, ér bùshì línbājié.
Zhè zhǒng áizhèng de qiánjǐng bǐ rǔ tou zhuàng ái gèng chà, dàn zǒngtǐ shàng réngrán hěn hǎo.
Gēnjù ACS de shùjù,Hürthle xìbāo ái yuē zhàn suǒyǒu jiǎzhuàngxiàn ái de 3%, bìngqiě bǐ qítā lǜ pào ái gèng nán fāxiàn hé zhìliáo.
Gēnjù měiguó guólì wèishēng yán jiù yuàn de shùjù, jiān biànxìng ái suīrán hǎnjiàn——tā jǐn zhàn jiǎzhuàngxiàn ái de 2%——shì zuì wéixiǎn de jiǎzhuàngxiàn ái lèixíng. Tā tōngcháng huì kuòsàn dào shēntǐ de qítā bùwèi bìngqiě nányǐ zhìliáo.
Suǐ yàng ái huì yǐngxiǎng chǎnshēng gài tiáojié jīsù jiàng gài sù de jiǎzhuàngxiàn “C” xìbāo (yě chēng wèi lǜ pào páng xìbāo). Jù ACS chēng, tā yuē zhàn suǒyǒu jiǎzhuàngxiàn ái de 4%.
Gēnjù měiguó guójiā áizhèng yánjiū suǒ (NCI) de shùjù, yǔ dà duōshù qítā áizhèng xiāng bǐ, jiǎzhuàngxiàn ái xiāngdāng chángjiàn, zài měiguó zuì chángjiàn de áizhèng zhōng páimíng dì 8.
Tā zhàn suǒyǒu xīn áizhèng bìnglì de jìn 4%, yùjì 2015 nián měiguó jiāng yǐngxiǎng chāoguò 62,000 míng xīnrén.
Gèng zhòngyào de shì, zài guòqù de 10 nián zhōng, xīn bìnglì de shùliàng píngjūn měinián zēngjiā 5%, zhè zài hěn dà chéngdù shàng shì yóuyú tōngguò CT sǎomiáo děng chéngxiàng cèshì gèng pínfán de jiǎncè dào jíbìng.
Nǚxìng huàn jiǎzhuàngxiàn ái de kěnéng xìng dàyuē shì nánxìng de sān bèi, chāoguò sān fēn zhī èr de xīn bìnglì fāshēng zài 20 zhì 65 suì zhī jiān.
Jù NCI chēng, zhè zhǒng jíbìng zài yà yì rénqún zhōng yě bǐ zài qítā zhǒngzú rénqún zhōng gèng chángjiàn.
Biǎntáotǐ zài nín de miǎnyì xìtǒng zhōng fā huī zhuó zhòngyào zuòyòng, shì dǐyù nín xīrù huò tūnyàn de bìngdú hé xìjùn de dì yī dào fángxiàn.
Rúguǒ zhèxiē biǎntáotǐ yán de zhèngzhuàng tīng qǐlái yǔ pǔtōng gǎnmào xiāngsì, nà shì yīnwèi biǎntáotǐ yán tōngcháng shì yóu pǔtōng gǎnmào yǐnqǐ de——dàn zhèngzhuàng wǎngwǎng huì chíxù gèng cháng shíjiān bìng biàn dé gèng yánzhòng. Yǐ liú bítì hé hóulóng tòng kāishǐ de bìngdú kěyǐ biàn chéng biǎntáotǐ gǎnrǎn.
Hòuzhuì “-itis” biǎoshì yánzhèng. “Biǎntáotǐ yán” yī cí de yìsi shì (nǐ cāi duìle) biǎntáotǐ de yánzhèng huò gǎnrǎn. Biǎntáotǐ yán zuì cháng yóu bìngdú yǐnqǐ, lìrú yǐnqǐ pǔtōng gǎnmào de bìngdú, dàn yě kěnéng yóu xìjùn yǐnqǐ, rú huànóng xìng liàn qiújùn (A zǔ liàn qiújùn)——yǐnqǐ liàn qiújùn xìng yānhóu yán de xìjùn.
Biǎntáotǐ yán tōngcháng shì bìngdú gǎnrǎn de jiéguǒ, bìngqiě gèng duō de jiēchù kěnéng xiédài bìngdú dí qítārén (tèbié shì tāmen hūchū huò késòu de shòu gǎnrǎn fēi mò) huì zēngjiā nín gǎnrǎn bìngdú gǎnrǎn biàn chéng biǎntáotǐ yán de fēngxiǎn, yīxué bóshì nígǔlāsī·luō wén shuō, yuēhàn huò pǔ jīn sī yīxué yuàn ěrbí hóu kē hé tóujǐng wàikē zhùlǐ jiàoshòu.
Lìrú, yī míng xiǎoxué jiàoshī yǔ xǔduō yīqǐ pǎo lái pǎo qù hé wánshuǎ de háizi jiēchù, kěnéng bǐ zài zìjǐ de bàngōngshì huò xiǎo gé jiān gōngzuò de rén gèng róngyì shēngbìng, ér qítā rén zhǔyào dāi zài zìjǐ de bàngōngshì huò xiǎo gé jiān lǐ. Chū yú tóngyàng de yuányīn, háizimen yě wǎngwǎng gèng róngyì gǎnrǎn kěnéng dǎozhì biǎntáotǐ yán de gǎnrǎn: Tāmen qīngxiàng yú huā gèng duō de shíjiān yǔ tā rén jìn jùlí jiēchù.
Jīngcháng xǐshǒu hé bù gòngyòng bēizi huò shíwù kěyǐ bāngzhù zǔzhǐ bìngdú gǎnrǎn de chuánbò, ér bìngdú gǎnrǎn kěnéng huì biàn chéng biǎntáotǐ yán. Fùgài bízi hé zuǐbā de kǒuzhào (duìyú gǎnrǎn zhě hé yǔ tāmen jiēchù de rén) yě kěyǐ jiǎnshǎo bìngdú gǎnrǎn de chuánbò.
Kèlākè shuō, yòu’ér hé qīngshàonián huàn biǎntáotǐ yán de fēngxiǎn yě gèng gāo, yīnwèi tāmen de biǎntáotǐ zǔzhī gèng túchū. “Suízhe niánlíng de zēngzhǎng, biǎntáotǐ zǔzhī huì shōusuō yīdiǎn, yīncǐ wǒmen wǎngwǎng huì jiǎnshǎo gǎnrǎn,” tā shuō.
Xǔduō biǎntáotǐ yán bìnglì huì zìxíng xiāotuì (tōngguò shìdàng de zhèngzhuàng guǎnlǐ) bìngqiě kěnéng gēnběn méiyǒu dédào zhěnduàn. Nǐ zěnme zhīdào shénme shíhòu jiùyī? Kèlākè jiù hé shí qù kàn yīshēng huò xúnqiú jǐnjí hùlǐ tíchūle yīxiē zhǐdǎo fāngzhēn:
Rúguǒ nín fāshāo 101 huáshì dù huò gèng gāo, bùnéng chī huò hē rènhé dōngxī, huòzhě rúguǒ nín de hóulóng téngtòng zài nín dì yī cì gǎndào bùshì sān tiānhòu méiyǒu gǎishàn huò èhuà, qǐng zhìdiàn nín de yīshēng.
Rúguǒ nín bǐ píngshí liú kǒushuǐ gèng duō, hūxī huò tūnyàn kùnnán, jǐng bù jiāngyìng huò zhǒngzhàng, kǒuqiāng jùliè téngtòng huò shēngyīn gǎibiàn (yǔ biǎntáotǐ yán zhèngzhuàng yǒuguān), qǐng xúnqiú jǐnjí huò lìjí hùlǐ.
Rúguǒ nín quèshí kàn dào nín de yīshēng guānyú kěnéng shì biǎntáotǐ yán de zhèngzhuàng, tā huò tā huì xúnwèn nín yǒuguān nín zhèngzài jīnglì de zhèngzhuàng de xiángxì xìnxī, bìng huì jìnxíng tǐjiǎn. Rowan bóshì jiěshì shuō, zhè liǎng gè bùzhòu shì quèdìng yīgè rén shìfǒu huàn yǒu biǎntáotǐ yán de zuì zhòngyào bùfèn.
Dāng tā kàn dào yī wèi kěnéng huàn yǒu biǎntáotǐ yán de huànzhě shí,Rowan shuō tā huì jiǎnchá hóulóng hòu bù, kàn kàn biǎntáotǐ shìfǒu fà hóng, fāyán huò yǒu báisè bān kuài huò nóng yè, yǐjí shìfǒu yī cè zhǒngzhàng dé gèng yánzhòng. Lìng yīgè. Tā hái mō mō bózi, kàn línbājié shìfǒu zhǒng dà. Suǒyǒu zhèxiē yīnsù dōu shì gǎnrǎn de qiánzài jīxiàng.
Rúguǒ yīshēng quèrèn biǎntáotǐ bèi gǎnrǎn, xià yībù shì quèdìng gǎnrǎn shìfǒu shì xìjùn xìng de, lìrú liàn qiújùn xìng yānhóu yán (yīnwèi zài zhè zhǒng qíngkuàng xià xūyào shǐyòng kàngshēngsù). Rúguǒ bìngdú gǎnrǎn shì biǎntáotǐ yán de yuányīn (tōngcháng shì zhèyàng), zé bù xūyào kàngshēngsù.
Kěyǐ zài yīshēng bàngōngshì jìnxíng kuàisù liàn qiújùn cèshì, zhǐ xū jǐ fēnzhōng jí kě dé chū jiéguǒ. Gāi cèshì bìng bù wánměi, jíshǐ cúnzài liàn qiújùn, yǒushí yě huì chéng yīnxìng. Yīshēng kěnéng huì yāoqiú jìnxíng hóulóng péiyǎng——zhè yě bāokuò cāshì hóulóng hòu bù——yǐ chákàn shìfǒu cóng shōují de yàngběn zhōng shēngzhǎng chū liàn qiújùn. Tā bǐ kuàisù liàn qiújùn cèshì gèng kěkào, dàn jiéguǒ kěnéng xūyào yī liǎng tiān shíjiān.
Rúguǒ méiyǒu bìngfā zhèng, biǎntáotǐ yán de yùhòu fēicháng hǎo. Rowan shuō, zài dà duōshù qíngkuàng xià, rúguǒ zhèngzhuàng dédào kòngzhì, biǎntáotǐ yán huì zìxíng xiāotuì, wúxū yàowù zhìliáo.
Rúguǒ biǎntáotǐ yán shì yóu bìngdú yǐnqǐ de, gǎnrǎn hé zhèngzhuàng tōngcháng huì zài jǐ tiānnèi xiāoshī. Xìjùn xìng biǎntáotǐ yán yòng kàngshēngsù zhìliáo, tōngcháng zài dàyuē 10 tiān nèi xiāotuì.
Xǔduō biǎntáotǐ yán bìnglì huì tōngguò shìdàng de zhīchí xìng hùlǐ (rú chōngfèn xiūxí, shìdàng bǔshuǐ hé wēnhé de fēi chǔfāng zhǐtòng yào) zìxíng quányù, jiù xiàng pǔtōng gǎnmào zìxíng quányù yīyàng. Rúguǒ zhèngzhuàng chíxù huò èhuà, nín yīnggāi liánxì nín de yīliáo bǎojiàn tígōng zhě, tāmen kěnéng huì tuījiàn yǐxià xuǎnxiàng.
Rúguǒ liàn qiújùn jiǎncè jiéguǒ chéng yángxìng, biǎomíng xìjùn gǎnrǎn dǎozhì biǎntáotǐ yán, jiànyì shǐyòng kàngshēngsù. Rúguǒ méiyǒu yàowù zhìliáo, liàn qiújùn xìng hóu yán jīhū zǒng shì huì zìxíng xiāoshī.
Giáo án Thầy Vũ giảng bài lớp luyện dịch tiếng Trung thương mại online này sẽ giúp học viên biết cách vận dụng một cách linh hoạt những kiến thức được học từ Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 7 vào trong thực tế.
Sỏi amidan có thể gặp ở bất kỳ ai còn amidan, không phân biệt tuổi tác, giới tính. Nhưng khả năng phát triển sỏi amidan của một cá nhân có thể thay đổi theo thời gian, có nghĩa là ai đó đã từng thường xuyên bị amidan có thể mắc chúng ít thường xuyên hơn hoặc ngược lại. Đó là bởi vì amidan có thể phát triển nhiều hốc đá hơn khi chúng ta đến tuổi vị thành niên và đến tuổi trưởng thành trẻ tuổi, sau đó trở nên nhỏ hơn và ít bị sỏi amidan hơn khi chúng ta già đi, Setlur giải thích.
Thiếu dữ liệu đánh giá có bao nhiêu người bị ảnh hưởng bởi sỏi amidan, phần lớn là do trong nhiều trường hợp, các cá nhân có thể không nhận ra mình mắc bệnh. Một số người bị sỏi amidan không bao giờ có triệu chứng và có thể không đi khám. Ngay cả khi được chẩn đoán sỏi amidan, tình trạng này hiếm khi nghiêm trọng, điều này giải thích tại sao ít nhà nghiên cứu nghiên cứu về chúng, Thatcher lưu ý.
Nghiên cứu đã tồn tại cho thấy sỏi amidan có thể rất phổ biến với tỷ lệ hiện mắc được ước tính là từ 25 đến hơn 46%.
Trang web này của Học viện Tai Mũi Họng Hoa Kỳ – Tổ chức Phẫu thuật Đầu và Cổ là nơi tổng hợp cho mọi thứ liên quan đến tai, mũi, họng, đầu hoặc cổ. Bạn sẽ tìm thấy thông tin về cách amidan giúp bạn khỏe mạnh và nhiều vấn đề về amidan có thể xảy ra. Chúng tôi đặc biệt yêu thích tính năng “Tìm bệnh tai mũi họng”, giúp bạn dễ dàng tìm được bác sĩ chuyên khoa gần bạn.
Sau khi phẫu thuật, bạn sẽ ở trong phòng hồi sức cho đến khi bạn có thể thở, nuốt và ho dễ dàng.
Bạn có thể về nhà vài giờ sau khi làm thủ thuật. Những trường hợp phức tạp có thể phải nằm viện qua đêm.
Quá trình phục hồi thường mất từ một đến hai tuần. Người lớn có thể mất nhiều thời gian để hồi phục hơn trẻ em.
Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ cho bạn biết những loại thuốc giảm đau nên dùng và tần suất dùng chúng.
Bạn sẽ được hướng dẫn uống nhiều nước sau khi cắt amidan.
Nhìn chung không có hạn chế về thực phẩm sau khi cắt amidan, nhưng bác sĩ có thể đề nghị một chế độ ăn nhạt, mềm trong vài ngày. Thức ăn như nước sốt táo và nước dùng có thể dễ nuốt nhất.
Cố gắng tránh ở gần những người bị bệnh trong thời gian bạn hồi phục.
Một lớp vảy dày, màu trắng và gây hôi miệng có thể hình thành ở nơi cắt bỏ amidan. Điều này là bình thường và vảy thường sẽ bong ra từ 5 đến 10 ngày sau khi làm thủ thuật.
Ung thư tuyến giáp là một loại ung thư – sự phát triển bất thường, mất kiểm soát của các tế bào – ảnh hưởng đến tuyến giáp.
Tuyến giáp nằm ở đáy cổ họng, ở phần trước của cổ bên dưới hộp thoại.
Đó là một tuyến hình con bướm, bao gồm hai thùy được nối với nhau bằng một dải mô.
Chúng là hai loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất, với ung thư biểu mô nhú chiếm khoảng 80% các trường hợp ung thư tuyến giáp và ung thư biểu mô nang chiếm khoảng 10%, theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS).
Ung thư biểu mô nhú phát triển rất chậm, thường chỉ ở một thùy của tuyến giáp. Chúng thường lan đến các hạch bạch huyết ở cổ theo thời gian.
Mặc dù sự lây lan này, chúng thường dễ dàng điều trị và hiếm khi gây tử vong.
Ung thư biểu mô dạng nang thường lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi và xương, hơn là các hạch bạch huyết.
Triển vọng của bệnh ung thư này tồi tệ hơn so với ung thư biểu mô nhú, nhưng nhìn chung vẫn khá tốt.
Theo ACS, ung thư biểu mô tế bào Hürthle chiếm khoảng 3% các loại ung thư tuyến giáp và khó tìm và điều trị hơn một chút so với các loại ung thư dạng nang khác.
Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, mặc dù hiếm gặp – ung thư biểu mô tuyến giáp chỉ chiếm 2% các trường hợp ung thư tuyến giáp – là loại ung thư tuyến giáp nguy hiểm nhất, theo Viện Y tế Quốc gia. Nó thường lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể và rất khó điều trị.
Ung thư biểu mô thể tủy ảnh hưởng đến các tế bào “C” của tuyến giáp (còn được gọi là tế bào parafollicular), sản xuất ra hormone điều hòa canxi calcitonin. Nó chiếm khoảng 4% tổng số ca ung thư tuyến giáp, theo ACS.
Theo Viện Ung thư Quốc gia (NCI), ung thư tuyến giáp là bệnh khá phổ biến so với hầu hết các loại ung thư khác, được xếp hạng là loại ung thư phổ biến thứ 8 ở Hoa Kỳ.
Nó chiếm gần 4% tổng số ca ung thư mới và dự kiến sẽ ảnh hưởng đến hơn 62.000 người mới ở Hoa Kỳ vào năm 2015.
Hơn nữa, số ca mắc mới đã tăng trung bình 5% mỗi năm trong 10 năm qua, phần lớn là do việc phát hiện bệnh thường xuyên hơn thông qua các xét nghiệm hình ảnh như chụp CT.
Phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao gấp ba lần nam giới và hơn 2/3 số ca mắc mới xảy ra ở những người trong độ tuổi từ 20 đến 65.
Theo NCI, căn bệnh này cũng phổ biến hơn ở những người gốc châu Á so với các nhóm dân tộc khác.
Amidan đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch của bạn và là tuyến phòng thủ đầu tiên chống lại vi rút và vi khuẩn mà bạn hít vào hoặc nuốt phải.
Nếu các triệu chứng viêm amidan này nghe tương tự như các triệu chứng của cảm lạnh thông thường, thì đó là do viêm amidan thường do cảm lạnh thông thường gây ra – nhưng các triệu chứng có xu hướng kéo dài hơn và trở nên nghiêm trọng hơn. Virus bắt đầu bằng những lần khụt khịt mũi và đau họng có thể chuyển thành nhiễm trùng amidan.
Hậu tố “-itis” có nghĩa là viêm. Và thuật ngữ “viêm amidan” có nghĩa là (bạn đoán nó) viêm hoặc nhiễm trùng amidan. Viêm amidan thường do vi-rút gây ra như vi-rút gây cảm lạnh thông thường, nhưng cũng có thể do vi khuẩn, chẳng hạn như Streptococcus pyogenes (liên cầu nhóm A) – vi khuẩn gây viêm họng.
Nicholas Rowan, MD, cho biết: Viêm amidan thường là kết quả của nhiễm vi-rút và việc tiếp xúc với những người có thể mang vi-rút (cụ thể là những giọt bị nhiễm trùng mà họ thở ra hoặc ho) làm tăng nguy cơ bị nhiễm vi-rút chuyển thành viêm amidan. , một trợ lý giáo sư về tai mũi họng và phẫu thuật đầu và cổ tại John Hopkins Medicine.
Ví dụ, một giáo viên tiểu học, người tiếp xúc với nhiều trẻ em chạy xung quanh và chơi cùng nhau có khả năng bị bệnh cao hơn một người làm việc trong văn phòng hoặc buồng riêng của mình trong số những người khác chủ yếu ở trong văn phòng hoặc phòng riêng của họ. . Trẻ em cũng có xu hướng có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng có thể dẫn đến viêm amidan cao hơn vì cùng một lý do: Chúng có xu hướng dành nhiều thời gian hơn để ở gần những người khác.
Thường xuyên rửa tay và không dùng chung cốc hoặc thức ăn có thể giúp ngăn chặn sự lây lan của các bệnh nhiễm vi-rút có thể chuyển thành viêm amidan. Khẩu trang che mũi và miệng (cho cả người bị nhiễm và những người tiếp xúc với họ) cũng có thể làm giảm sự lây lan của các bệnh nhiễm vi-rút.
Clark cho biết, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên cũng có nguy cơ bị viêm amidan cao hơn vì chúng có mô amidan nổi rõ hơn. Ông nói: “Khi chúng ta già đi, các mô amidan sẽ co lại một chút và chúng ta có xu hướng ít bị nhiễm trùng hơn”.
Nhiều trường hợp viêm amidan tự khỏi (với cách xử trí triệu chứng thích hợp) và có thể không được chẩn đoán. Làm thế nào để bạn biết khi nào cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế? Clark gợi ý một số hướng dẫn về thời điểm nên đến gặp nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn hoặc tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp:
Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị sốt từ 101 độ F trở lên, bạn không thể ăn hoặc uống bất cứ thứ gì, hoặc nếu cơn đau cổ họng của bạn không được cải thiện hoặc trở nên tồi tệ hơn ba ngày sau khi bạn cảm thấy bệnh lần đầu tiên.
Tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp hoặc ngay lập tức nếu bạn chảy nước dãi nhiều hơn bình thường, khó thở hoặc khó nuốt, cứng hoặc sưng cổ, đau dữ dội trong miệng hoặc thay đổi giọng nói (liên quan đến các triệu chứng viêm amidan).
Nếu bạn gặp bác sĩ về các triệu chứng có thể là viêm amidan, bác sĩ sẽ hỏi bạn chi tiết về các triệu chứng bạn đang gặp phải và sẽ thực hiện khám sức khỏe. Hai bước này là những phần quan trọng nhất để xác định xem một người có bị viêm amidan hay không, Tiến sĩ Rowan giải thích.
Khi nhìn thấy một bệnh nhân có khả năng bị viêm amidan, Rowan cho biết anh ta kiểm tra phía sau cổ họng để xem amidan có đỏ, bị viêm hay có mảng trắng hoặc mủ hay không, cũng như xem một bên có sưng nhiều hơn không. cai khac. Anh ta cũng sờ cổ xem hạch có sưng không. Tất cả những yếu tố này là dấu hiệu tiềm ẩn của nhiễm trùng.
Nếu bác sĩ xác nhận rằng amidan bị nhiễm trùng, bước tiếp theo là xác định xem nhiễm trùng có phải do vi khuẩn hay không, chẳng hạn như viêm họng do liên cầu khuẩn (vì trường hợp đó sẽ cần dùng kháng sinh). Nếu nhiễm siêu vi là nguyên nhân gây ra viêm amidan (như thường lệ), thì không cần dùng kháng sinh.
Xét nghiệm liên cầu khuẩn nhanh chóng có thể được thực hiện tại phòng khám của bác sĩ và cho kết quả chỉ sau vài phút. Xét nghiệm này không hoàn hảo, và đôi khi kết quả âm tính ngay cả khi có vi khuẩn liên cầu. Bác sĩ có thể yêu cầu cấy dịch cổ họng – cũng bao gồm việc ngoáy họng – để xem liệu vi khuẩn liên cầu có phát triển từ mẫu được thu thập hay không. Nó đáng tin cậy hơn xét nghiệm liên cầu khuẩn nhanh chóng nhưng kết quả có thể mất một hoặc hai ngày.
Nếu không có biến chứng, tiên lượng cho bệnh viêm amidan là rất tốt. Trong hầu hết các trường hợp, viêm amidan sẽ tự khỏi mà không cần dùng thuốc nếu các triệu chứng được kiểm soát, Rowan nói.
Nếu viêm amidan do vi rút gây ra, tình trạng nhiễm trùng và các triệu chứng thường biến mất trong vài ngày. Viêm amidan do vi khuẩn được điều trị bằng thuốc kháng sinh và thường khỏi sau khoảng 10 ngày.
Nhiều trường hợp viêm amidan sẽ tự khỏi khi được chăm sóc hỗ trợ thích hợp (như nghỉ ngơi nhiều, uống đủ nước và dùng thuốc giảm đau nhẹ không kê đơn), giống như cách cảm lạnh thông thường tự khỏi. Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại hoặc trở nên tồi tệ hơn, bạn nên liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình, họ có thể đề xuất các lựa chọn sau.
Nếu xét nghiệm liên cầu khuẩn cho kết quả dương tính, cho thấy rằng nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra viêm amidan, thì nên dùng kháng sinh. Không cần dùng thuốc, viêm họng gần như sẽ luôn tự khỏi.
Nội dung chi tiết bài giảng ngày hôm nay Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 7 đến đây là hết rồi,các bạn học viên hãy chia sẻ tất cả những gì các bạn học được ngày tại bài giảng này hoặc trên diễn đàn học tiếng Trung online nhé.